Diphereline P.R. 3.75mg Ipsen 1 lọ

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#7848
Diphereline P.R. 3.75mg Ipsen 1 lọ
5.0/5

Tìm thuốc Triptorelin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Ipsen khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Ipsen Pharma Biotech

NSX

Thông tin sản phẩm

Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Triptorelin acetate: 3.75mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Ung thư tuyến tiền liệt: Đơn trị liệu hoặc dùng đồng thời và phối hợp với xạ trị trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển tại chỗ. Điều trị ung thư tuyến tiền liệt đi căn. Hiệu quả điều trị sẽ cao hơn nếu trước đó bệnh nhân chưa được điều trị bất kỳ hormone nào.
  • Dậy thì sớm (bé gái trước 8 tuổi và bé trai trước 10 tuổi).
  • Lạc nội mạc tử cung (giai đoạn I đến IV): Điều trị không nên kéo dài quá 6 tháng. Không khuyến cáo điều trị đợt 2 bằng triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác.
  • Vô sinh nữ: Kết hợp với các hormone hướng sinh dục (hMG, FSH, hCG) trong pha gây rụng trứng của thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi (I.V.F.E.T.).
  • Điều trị trước phẫu thuật u xơ tử cung: Khi u xơ tử cung liên quan đến thiếu máu (hemoglobin thấp hơn hoặc bằng 8 g/dl).
  • Khi cần làm giảm kích thước khối u để thuận lợi hoặc dễ dàng cho quá trình phẫu thuật bằng nội soi hoặc qua đường âm đạo. Thời gian điều trị giới hạn 3 tháng.

Liều dùng

Ung thư tuyến tiền liệt:

Có thể dùng 1 trong 2 phác đồ:

  • Tiêm dưới da ngày 1 mũi Diphereline P.R. 3.75mg trong 7 ngày, sau đó ngày thứ 8 tiêm bắp 1 mũi Diphereline P.R. 3.75mg nhắc lại mỗi 4 tuần, hoặc ngay từ đầu tiêm bắp 1 mũi Diphereline P.R. 3.75mg mỗi 4 tuần.
  • Thời gian điều trị: Nghiên cứu chỉ ra rằng xạ trị kết hợp với ức chế androgen dài hạn (3 năm) ưu việt hơn sự kết hợp giữa xạ trị và ức chế androgen ngắn hạn (6 tháng).

Dậy thì sớm:

Điều trị trẻ em bằng Triptorelin phải được giám sát bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong điều trị dậy thì sớm trung ương như: bác sĩ nội tiết nhi hoặc bác sĩ nhi hoặc bác sĩ nội tiết.

  • Trẻ em < 20 kg: tiêm bắp một nửa (1/2) lọ mỗi 4 tuần (28 ngày), (tiêm 1⁄2 lượng thuốc đã pha).
  • Trẻ em từ 20-30 kg: tiêm bắp 2/3 lọ mỗi 4 tuần (28 ngày), (tiêm 2/3 lượng thuốc đã pha).
  • Trẻ em > 30 kg: tiêm bắp 1 lọ mỗi 4 tuần (28 ngày), (tiêm toàn bộ lượng thuốc đã pha).

Lạc nội mạc tử cung:

  • Tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 3.75mg, nhắc lại mỗi 4 tuần.
  • Phải tiêm mũi thứ nhất trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt.
  • Thời gian điều trị: Phụ thuộc vào độ nặng ban đầu của lạc nội mạc tử cung và những thay đổi trên lâm sàng (chức năng và giải phẫu) trong quá trình điều trị. Về mặt nguyên tắc, lạc nội mạc tử cung phải được điều trị ít nhất là 4 tháng và lâu nhất là 6 tháng. Không khuyến cáo điều trị đợt 2 bằng triptorelin hoặc chất tương tự GnRH khác.

Vô sinh nữ:

  • Với phác đồ thông thường tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 3.75mg vào ngày thứ 2 của chu kỳ. Kết hợp với các hormone hướng sinh dục sau khi đã ức chế được tuyến yên (nồng độ estrogen trong máu <50pg/ml), thường khoảng 15 ngày sau khi tiêm Diphereline P.R. 3.75mg

Điều trị trước phẫu thuật u xơ tử cung:

  • Tiêm bắp 1 lọ Diphereline P.R. 3.75mg, nhắc lại mỗi 4 tuần. Phải tiêm mũi thứ nhất trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Thời gian điều trị không được quá 3 tháng.

Cách dùng

  • Thuốc bột pha hỗn dịch tiêm bắp.

Quá liều

  • Không có tác động nào được báo cáo do dùng quá liều.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Nhạy cảm với GnRH, các chất tương tự GnRH, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Trong nghiên cứu lâm sàng:

Dân số người lớn trong các nghiên cứu lâm sàng được điều trị với triptorelin bao gồm 127 bệnh nhân nam bị ung thư tuyến tiền liệt dùng dang thuốc này mỗi ngày trong 3 tháng và khoảng 1000 phụ nữ với liệu trình thụ tinh trong ống nghiệm. Bao gồm thêm cả những kinh nghiệm chi tiết về độ an toàn qua các nghiên cứu lâm sàng với Triptorelin dạng trình bày 1 tháng và 3 tháng ở cả 2 phái nam & nữ.

Phân tích tổng hợp về dữ liệu an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm cả những phản ứng có hại của thuốc cùng nhóm dược lý như giảm năng tuyến sinh dục do giảm hormon hướng sinh dục hoặc hiếm gặp khởi đầu kích thích tuyến yên — sinh dục

Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau: rất thường xuyên (>1/10); thường xuyên (1/100 đến <1/10); không thường xuyên (>1/1.000 đến <1⁄100); hiếm (>1⁄10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).

Sự dung nạp chung ở người lớn:

  • Rất thường xuyên: bốc hòa nhẹ đến nặng và tăng tiết mồ hôi và thường không cần phải ngưng điều trị.

Sự dung nạp ở phái nam:

  • Rất thường xuyên khi bắt đầu điều trị: triệu chứng đường niệu, đau xương do di căn, và các triệu chứng liên quan đến chèn ép tủy do di căn đốt sống (đau lưng, suy nhược, dị cảm chi dưới) có thể nặng lên khi nồng độ testosterone huyết tương bắt đầu tăng và tăng thoáng qua khi bắt đầu điều trị. Những triệu chứng này thoáng qua và thường biến mất trong vòng 1 -2 tuần.
  • Thường xuyên gặp khi đang điều trị: Giảm ham muốn tình dục và rối loạn cương dương có liên quan đến giảm nồng độ testosteron huyết tương do tác động dược lý của triptorelin. Trầm cảm, thay đổi cảm xúc.
  • Không biết/ hiếm /không thường xuyên kéo dài khoảng QT
  • Từ các nguôn nghiên cứu thử nghiệm / an toàn lâm sàng, nêu không có dữ liệu thì được coi là không biết

Sự dung nạp ở phái nữ:

  • Rất thường xuyên vào lúc bắt đầu điều trị: Khi dùng để điều trị vô sinh, phối hợp với các gonadotrophin có thể gây ra hội chứng quá kích buồng trứng. Có thể gặp phì đại buồng trứng, khó thở, đau vùng chậu và hoặc đau bụng.
  • Rất thường xuyên vào lúc bắt đầu điều trị với dạng triptorelin 1 tháng và 3 tháng: Xuất huyết sinh dục bao gồm rong kinh hoặc rong huyết có thể xảy ra trong tháng sau khi tiêm mũi đầu tiên.
  • Rất thường xuyên trong lúc điều trị với dạng triptorelin 1 tháng và 3 tháng: Những phản ứng có hại này cho thấy biến cố giảm estrogen kiểu chung liên quan đến việc chẹn tuyến yên – buồng trứng như rối loạn giấc ngủ, đau đầu, thay đổi cảm xúc, khô âm đạo âm hộ và giao hợp đau, giảm ham muốn tình dục.
  • Thường xuyên trong lúc điều trị với dạng triptorelin 1 tháng: đau ngực, co thắt cơ, đau khớp, tăng cân, buôn nôn, khó chịu/ đau bụng, suy nhược, trầm cảm

Sự dung nạp tại chỗ:

  • Rất hiếm gặp: đau, ban đỏ và viêm tại chỗ tiêm

Thông tin sau khi đưa thuốc ra thi trường:

Trong quá trình lưu hành thuốc, những tác dụng không mong muốn đã được báo cáo thêm ở phụ nữ được điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Tác dụng không mong muốn được chia theo hệ cơ quan và theo trình tự giảm dần về tân suất các tác dụng được báo cáo.

  • Rối loạn da và mô dưới da: phản ứng quá mẫn bao gồm ngứa, mề (mày) đay, ban, phù mạch
  • Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu
  • Rối loạn mắt: nhìn mờ hoặc Rối loạn thị giác

Ở phái nam:

  • Tăng tế bào lympho đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với các chất tương tự GnRH. Sự tăng thứ phát tế bào lympho này rõ ràng liên quan đến cắt tinh hoàn bằng GnRH và gợi ý rằng các hormon sinh dục liên quan đến sự teo tuyến ức.

Ở phái nam và phái nữ:

  • Sử dụng lâu dài các chất tương tự GnRH có thể dẫn đến mất xương chính là yếu tổ nguy cơ loãng xương. Những tác động này không thấy khi điều trị thời gian ngắn với Diphereline P.R. 3.75mg.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Phải đặc biệt thận trọng khi triptorelin được sử dụng cùng với các thuốc làm thay đổi sự bài tiết các hormon hướng sinh dục của tuyên yên và khuyến cáo theo dõi chặt chẽ qua các xét nghiệm định lượng hormon.
  • Thực tế là liệu pháp ức chế androgen có thể gây nên kéo dài khoảng QT, phải đánh giá cần thận khi dùng đồng thời Diphereline P.R. 3.75mg với các thuốc đã biết mà gây nên kéo dài khoảng QT hoặc các thuốc có thể gây nên xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidine, disopyramide) hoặc nhóm II (amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sử dụng GnRH đồng vận có thể gây nên giảm mật độ xương. Những số liệu ban đầu gợi ý rằng đàn ông dùng bisphosphonate kết hợp với GnRH đồng vận có thể làm giảm mất xương. Cần đặc biệt thận trọng ở nhữngbệnh nhân có thêm yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương (nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương: thuốc chống co giật hoặc corticoid, tiền sử gia đình có loãng xương, suy dinh dưỡng).

Phải chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa Diphereline P.R. 3.75mg

Khi điều trị bằng GnRH đồng vận, hiếm gặp, có thể làm bộc lộ u tế bào gonadotrophin tuyến yên mà trước đây chưa biết. Những bệnh nhân này có thể biểu hiện là xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên với biểu hiện lâm sàng: đau đầu đột ngột, nôn, giảm thị lực, liệt thần kinh mắt.

Tăng nguy cơ trầm cảm (có thể nặng) ở những bệnh nhân điều trị bằng GnRH đồng vận, như triptorelin. Những bệnh nhân này nên được theo dõi và điều trị thích hợp khi triệu chứng xảy ra.

Đối với những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm nên được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.

Diphereline P.R. 3.75mg chứa ít hơn 1 mmol Natri (23 mg) trong 1 liều (được xem là không chứa Natri).

Ung thư tiền liệt tuyến:

  • Khi bắt đầu điều trị, triptorelin, cũng như các GnRH đồng vận khác, gây nên tăng nồng độ testosterone huyết thanh tạm thời. Hậu quả là trong một sô trường hợp các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt có thể nặng lên trong những tuần đầu điều trị. Trong pha khởi đầu điều trị, nên xem xét dùng thêm một kháng androgen thích hợp để kháng lại sự tăng lần đầu nồng độ testosterone và sự tăng nặng lên các triệu chứng lâm sàng.
  • Một số ít bệnh nhân có nặng lên tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt và tăng tạm thời đau liên quan đến ung thư (đau do di căn), có thể được kiểm soát bằng thuốc điều trị triệu chứng.
  • Cũng như các GnRH đồng vận khác, một số trường hợp đơn lẻ có chèn ép tủy hoặc tắc niệu đạo đã được quan sát thấy. Nếu có chèn ép tủy hoặc có suy thận, phải áp dụng các điều trị chuẩn cho các biến chứng này, trong các trường hợp cực kỳ nặng phải cân nhắc cắt tinh hoàn dưới bao (cắt tinh hoàn băng phẫu thuật) ngay. Theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có di căn cột sống, có nguy cơ chèn ép tủy, và ở những bệnh nhân có tắc đường tiết niệu. Cũng vì lý do như vậy, đặc biệt lưu ý khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền triệu chèn ép tủy.
  • Sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, triptorelin không làm giảm nồng độ testosterone trong máu thêm nữa.
  • Sự thiếu hụt androgen lâu dài hoặc do phẫu thuật cắt tinh hoàn 2 bên hoặc do dùng chất tương tự GnRH liên quan tăng nguy cơ mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
  • Điều trị bằng ức chế androgen (androgen suppression) có thể gây nên kéo đài khoảng QT.
  • Trên những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang có yếu tố nguy cơ kéo đài khoang QT và ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc có thể kéo dài khoảng QT, bác sĩ phải đánh giá lợi ích/nguy cơ, bao gồm cả nguy cơ xoắn đỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng Diphereline P.R. 3.75mg
  • Hơn nữa, các dữ liệu dịch tễ học đã cho thấy bệnh nhân có thể có thay đổi chuyển hóa (v.d. không dung nạp glucose), hoặc tăng nguy cơ bệnh tim mạch trong khi điều rị bằng liệu pháp ức chế androgen. Tuy nhiên, những dữ liệu tiến cứu không khẳng định mối liên quan giữa điều trị bằng chất tương tự GnRH và tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh tim mạch hoặc chuyển hóa phải được đánh giá cẩn thận trước khi điều trị và theo dõi thích hợp trong quá trình điều trị ức chế androgen.
  • Tiêm triptorelin ở liều điều trị dẫn đến ức chế trục tuyến yên — tuyến sinh dục. Chức năng bình thường sẽ hồi phục sau khi ngừng điều trị. Vì thế, xét nghiệm chẩn đoán chức năng tuyến yên trong và sau khi điều trị bằng chất tương tự GnRH có thể bị sai lệch kết quả.
  • Có thể tăng thoáng qua acid phosphatase khi bắt đầu điều trị.
  • Nên kiểm tra định kỳ testosterone trong máu bằng phương pháp chính xác, các kết quả phải không vượt quá 1 ng/ml.

Ở phụ nữ vô sinh:

Lưu ý đặc biệt : Phải chắc chăn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa Diphereline P.R. 3.75mg

  • Sử dụng GnRH đồng vận có thể làm giảm mật độ xương trung bình 1% mỗi tháng trong 6 tháng điều trị. Mỗi 10% mật độ xương giảm liên quan đến Tăng nguy cơ gãy xương 2 đến 3 lần.
  • Ở phần lớn phụ nữ, những dữ liệu hiện tại gợi ý rằng sự mất xương phục hồi sau khi ngừng điều trị.
  • Hiện không có dữ liệu trên những bệnh nhân đã bị loãng xương hoặc có các yếu tố nguy cơ của loãng xương (như: nghiện rượu mạn tính, hút thuốc lá, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương như thuốc chống co giật, corticoid, gia đình có tiền sử loãng xương, dinh dưỡng kém như chứng chán ăn thần kinh). Vì giảm mật độ xương sẽ bất lợi hơn ở những bệnh nhân này, điều trị triptorelin phải được cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể và chỉ điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cơ sau khi đã đánh giá cẩn thận. Phải cân nhắc dùng thêm các biện pháp chống lại sự mất xương.
  • Lượng trứng thu được khi tiêm triptorelin kết hợp với các gonadotrophin có thể tăng rõ rệt ở một số bệnh nhân tố bẩm và đặc biệtở trên bệnh nhân buồng trứng đa nang. Cũng như các chất tương tự GnRH khác hội chứng quá kích buồng trứng liên quan đến sử dụng triptorelin kết hợp với gonadotrophin đã được báo cáo.
  • Đáp ứng của buồng trứng với triptorelin-gonadotrophin trên các bệnh nhân khác nhau có thể khác nhau khi dùng liều giống nhau, và trong 1 số trường hợp trên cùng 1 bệnh nhân cũng khác nhau giữa các chu kỳ.

Thận trọng khi dùng:

  • Quá trình gây rụng trứng phải được theo dõi Y khoa nghiêm ngặt thông qua theo dõi lâm sàng và các xét nghiệm sinh học đều đặn: xét nghiệm nhanh estrogen trong máu, siêu âm.
  • Nếu đáp ứng buông trứng quá mức, khuyến cáo gián đoạn chu kỳ kích thích bằng cách ngừng tiêm gonadotrophin.
  • Ở bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận, triptorelin có thời gian bán thải pha cuối là 7-8 giờ so với 3-5 giờ ở người bình thường. Mặc dù thời gian phơi nhiễm kéo dài, triptorelin không có trong tuần hoàn tại thời điểm chuyển phôi.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Nên loại trừ có thai trước khi kê toa Diphereline P.R. 3.75mg
  • Triptorelin không nên sử dụng trong khi mang thai vì nguy cơ sảy thai lý thuyết hoặc dị dạng thai có liên quan đến việc dùng GnRH đồng vận trong khi mang thai. Trước khi điều trị, những phụ nữ có khả năng sinh sản nên được kiểm tra cẩn thận để loại trừ có thai. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai không dùng thuốc chứa hormon trong quá trình điều trị tới khi có kinh nguyệt trở lại.
  • Khi triptorelin được sử dụng trong liệu trình nay, không có bằng chứng lâm sàng gợi ý một quan hệ nhân quả giữa triptorelin và phát triển bất thường của noãn hoặc thai hoặc trẻ sinh ra. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá hậu quả của việc phơi nhiễm trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú:

  • Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú không nên sử dụng triptorelin.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Không có nghiên cứu về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm do các tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị hoặc đo bệnh tiềm ân như: choáng váng, ngủ gà và rối loạn thị giác.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC HOÀNG CHINH

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TP.HCM

CSKH: 0906948089
Email: cskh@nhathuochoangchinh.vn
Website: www.nhathuochoangchinh.vn

Nhà Thuốc Hoàng Chinh –  Tel: 0906948089 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn