Meyercetam Meyer-BPC 20 ống x 5ml

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#22731
Meyercetam Meyer-BPC 20 ống x 5ml
5.0/5

Số đăng ký: 893110052900

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Piracetam khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Meyer-BPC khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Meyer-BPC

NSX

Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110052900
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Piracetam: 333.3mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Meyercetam chỉ định trong điều trị giật rung cơ có nguồn gốc vỏ não, không phân biệt nguyên nhân và nên sử dụng kết hợp với các liệu pháp chống giật rung cơ khác.

Liều dùng

Bắt đầu điều hàng ngày là 7,2 g, sau đó tăng thêm 4,8 g mỗi 34 ngày cho đến khi đạt liều tối đa trong ngày là 24 g, chia làm 2 - 3 lần. Nên giữ nguyên liệu của các thuốc trị rung giật cơ khác khi dùng phối hợp. Tùy theo lợi ích lâm sàng đạt được mà có thể giảm liều của những thuốc điều trị kết hợp này.

Một khi đã bắt đầu điều trị, Piracetam nên được điều trị liên tục trong khi bệnh vẫn còn tiếp diễn. Ở những bệnh nhân có cơn cấp tính, bệnh có thể tiến triển tốt sau một khoảng thời gian và vì vậy cứ mỗi 6 tháng nên thử giảm liều hoặc ngưng trị liệu. Đối với Piracetam, nên giảm liều 1,2 g mỗi 2 ngày (mỗi 3 - 4 ngày trong trường hợp có hội chứng Lance và Adams) nhằm phòng ngừa khả năng tái phát đột ngột hoặc co giật do ngưng thuốc đột ngột.

Người cao tuổi:

  • Nên chỉnh liều ở người cao tuổi có tổn thương chức năng thận (xem Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận’ dưới đây). Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.

Bệnh nhân suy thận:

  • Liều thuốc trong ngày cần phù hợp với chức năng thận của từng bệnh nhân. Xin tham khảo bảng dưới đây và chỉnh liều theo chỉ dẫn. Để dùng bảng phân liều này, cần có ước lượng hệ số thanh thải creatinine của bệnh nhân (creatinine clearance – Clcr) tính theo ml/phút.

Meyercetam Meyer-BPC 20 ống x 5ml

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân chỉ có suy gan.
  • Nên chỉnh liều thuốc khi dùng cho bệnh nhân vừa suy gan và suy thận (xem ‘Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở trên).

Cách dùng

  • Dung dịch uống Meyercetam, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
  • Liều dùng hàng ngày nên chia làm 2 - 4 lần.
  • Nên uống thuốc với một ly nước hoặc nước ngọt để giảm vị đắng của dung dịch.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Không có thêm các phản ứng bất lợi liên quan đến quá liều được báo cáo với piracetam.

Xử trí:

  • Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tỉnh, có thể làm rỗng dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
  • Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều piracetam.
  • Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu.
  • Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với piracetam.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Mẫn cảm với piracetam hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thận dưới 20 ml mỗi phút).
  • Bệnh nhân bị xuất huyết não.
  • Bệnh nhân bị chứng múa giật Huntington.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các nghiên cứu lâm sàng thiết kế mù đôi, kiểm chứng với giá được hoặc nghiên cứu dược lý lâm sàng, trong đó số liệu về tính an toàn thì có sẵn (trích từ ngân hàng dữ liệu của UCB vào tháng 6 năm 1997), bao gồm hơn 3.000 đối tượng dùng piracetam, không phân biệt chỉ định điều trị, dạng bào chế, liều dùng hàng ngày hoặc đặc điểm của dân số nghiên cứu.

Các tác dụng không mong muốn được xếp loại theo tần suất sử dụng quy ước sau: Rất thường gặp > 1/10, thường gặp ≥1/100 đến < 1/10, ít gặp ≥ 1/1000 đến < 1/100, hiếm gặp ≥ 1/10000 đến < 1/1000, rất hiếm gặp < 1/10000, chưa rõ (tần suất không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10:

  • Rối loạn tâm thần: Bồn chồn.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Chứng tăng động.
  • Các nghiên cứu khảo sát: Tăng cân.

Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR <1/100:

  • Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược.
  • Chưa rõ, tần suất không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có:
  • Rối loạn màu và hệ bạch huyết: Rối loạn đông máu.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dụng phản vệ, quá mẫn.
  • Rối loạn tâm thần: Kích động, lo lắng, lú lẫn, ảo giác.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa vận động, rối loạn thăng bằng, động kinh, nhức đầu, mất ngủ.
  • Rối loạn tại và mê đạo: Chóng mặt.
  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, đau vùng bụng trên, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, viêm da, ngứa, nổi mề đay.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược động học:

Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.

Trong phòng thí nghiệm (in vitro), piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrome P450 ở gan người CYP 1A2, 2B6, 28, 29, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422 μg/ml.

Ở nồng độ 1422 μg/ ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422 4g/ml, giá trị Ki của việc ức chế hai dạng đồng phân CYP này là rất tốt. Do đó, tương tác chuyển hóa của piracetam với những thuốc khác gần như không có.

  • Các hormone tuyến giáp: Lú lẫn, dễ kích thích và rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
  • Acenocoumarol: Trong một nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố, piracetam liều 9,6 g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết để đạt INR 2,5 đến 3,5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung piracetam 9,6 g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích β-thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII: C; VIII: vì: Ag; VIII: về: Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
  • Các thuốc chống động kinh: Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20 g không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, phenobarbiton, valproat) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
  • Rượu: Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống piracetam 1,6 g.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Tác động trên kết tập tiểu cầu: Do tác động của piracetam trên kết tập tiểu cầu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết (CVA), bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cầu bao gồm cả aspirin liều thấp.

  • Suy thận: Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận (xem Liều lượng và cách dùng).
  • Người cao tuổi: Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinin để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết.
  • Ngưng thuốc: Nên tránh ngưng điều trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể hóa ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng piracetam ở thai phụ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh.
  • Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ. Không nên dùng piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết, khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của thai phụ yêu cầu phải điều trị bằng piracetam.

Phụ nữ cho con bú:

  • Piracetam được tiết vào sữa mẹ. Không nên sử dụng piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng piracetam.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, ở liều lượng từ 1,6 – 15 gam mỗi ngày, chứng tăng động, buồn ngủ, căng thẳng và trầm cảm được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng piracetam so với nhóm dùng giả dược.
  • Không có dữ liệu về khả năng lái xe khi dùng liều lượng từ 15 đến 20g mỗi ngày.
  • Cần thận trọng cho bệnh nhân có ý định lái xe hoặc sử dụng máy móc trong khi dùng piracetam.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC HOÀNG CHINH

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TP.HCM

CSKH: 0906948089
Email: cskh@nhathuochoangchinh.vn
Website: www.nhathuochoangchinh.vn

Nhà Thuốc Hoàng Chinh –  Tel: 0906948089 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn