Savi Quetiapine 300 Savipharm 3 vỉ x 10 viên (Quetiapine)

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#23779
Savi Quetiapine 300 Savipharm 3 vỉ x 10 viên (Quetiapine)
5.0/5

Số đăng ký: 893110029024

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Quetiapine khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu SaviPharm khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Tất cả sản phẩm thay thế

Chỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Xem tất cả sản phẩm thay thế

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: 893110029024
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:
Tiêu chuẩn:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Quetiapine: 300mg

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị tâm thần phân liệt.

Điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực bao gồm:

  • Điều trị các cơn hàng cảm từ trung bình đến năng liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực.
  • Điều trị trầm cảm liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực.
  • Phòng tái phát các cơn hàng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực đáp ứng điều trị với quetiapin.

Liều dùng

Liều lượng thuốc sử dụng được tính theo quetiapin

Mỗi 115,14 mg quetiapin fumarat tương đương với 100 mg quetiapin.

Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt:

  • Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 9), 300 mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, liều dùng nên được điều chính đến liều có hiệu quả, thường từ 300 – 450 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể điều chỉnh trong khoảng 150 – 750 mg/ngày.

Điều trị các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực:

  • Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50 mg (ngày 1), 100 100 (gày ?),200 199 (ngày 3), 300 g (ngày 4). Tăng dần liều, đạt 800 mg/ngày ở ngày thứ 6, không nên tăng quá 200 mg/ngày. Tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể điều chỉnh trong khoảng 200 – 800mg/ngày. Liều hiệu quả thường trong khoảng 400- 800 mg/ngày.

Điều trị trầm cảm liên quan đến bệnh rối loạn lưỡng cực:

  • Quetiapin nên uống 1 lần/ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50 g (ngày 1) 100 (ngày 2), 200 10 (ngày 3), 300 (ngày 4). Liều dùng hàng ngày được khuyến là 300 mg. Liều lớn hơn 300mg nên được bắt đầu bởi các bác SĨ có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực. Trong từng trường hợp, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng có thể giảm liều xuống 200 mg.

Phòng tái phát các cơn hưng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn luống cực:

  • Để phòng tái phát các cao hứng cảm, trầm cảm hay hỗn hợp trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân đã đáp ứng điệu trị với quetiapin trong điều trị rối loạn lưỡng cực cấp tính nên tiếp tục điều trị với liều với liều tương tự. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhận, trong khoảng 300- 500 mg/ngày, 2 lần/ngày. Liều hiệu quả nhất được sử dụng để điều trị duy trì.

Người cao tuổi:

  • Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc Tần suất điều chỉnh liều có thể cần phải giảm và liều điều trị hàng ngày thấp hơn so với người trẻ tuổi, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thải của quotiapin ở người cao tuổi giảm 30 – 50% so với người trẻ tuổi.
  • Hiệu quả và an toàn của quotiapin chưa được đánh giá ở bệnh nhân trầm cảm có liên quan đến rối loạn lưỡng cực trên 65 tuổi.

Trẻ em và trẻ vị thành niên:

  • Quetiapin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Suy thận:

  • Không cần điều chỉnh liều Ở người suy thận.

Suy gan:

  • Quetiapin chuyển hóa ở gan. Do đó, cần thận trong khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy nan, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều trị. Bệnh nhân suy gan nên bắt đầu điều trị với liều 25 mg/ngày.
  • Liều nên được tăng hàng ngày khoảng 25 – 50 mg/ngày cho đến khi đạt điều hiệu quả, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Cách dùng

  • Dùng đường uống
  • Uống trong hoặc ngoài bữa ăn.

Quá liều

Triệu chứng:

  • Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng ghi nhận là do tăng tác động dược lý của thuốc, như | ngây ngất và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác động kháng acetylcholin..
  • Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, tình trạng động kinh, tiêu cơ vân, suy hỏ hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng và/hoặc kích động, hôn mê và tử vong. Bệnh nhân có bệnh tim mạch nặng trước đó có thể tăng nguy cơ có các tác động do quá liều.

Xử trí:

  • Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch.
  • Căn cứ tài liệu công bố, bệnh nhân có triệu chứng hoang tưởng, kich động và hội chứng kháng acetylcholin rõ ràng có thể điều trị bằng physostigmin, 1-2 mg (theo dõi điện tâm đồ liên tục). Đây không phải là khuyến cáo điều trị chuẩn và có tác động tiêu cực tiễm án của phys0stigmin trên tim Physostigmin có thọ sử dụng nếu không có vấn đề về điện tâm đó (ECG: Electrocardiogram). Không sử dụng physostigmin trong trường hợp rối loạn nhịp tim (bất kỳ mức độ nào) hoặc QRS gian rộng.
  • Nghiên cứu và giảm hấp thụ qua lapn trong quá liều chưa được thực hiện. Trường hợp ngộ độc nặng có thể rửa dạ dày, thực hiện trong vòng một giờ sau khi uống quá liều. Than hoạt tính có thể sử dụng để làm sự giảm hấp thu của quetiapin.
  • Trường hợp quá liều quetiapin, hạ huyết áp nên được điều trị bằng tiền pháp thích hợp như truyền dịch tính mạch và/hoặc thuốc cường giao cảm: Epilephrin và dopamin nên tránh dùng vì kích thích beta có thể làm hạ huyết áp trầm trọng. Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đó khi hồi phục hoàn toàn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Quá mẫn với quetiapin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định phối hợp với các thuốc ức chế cytochrom P450 3A4 như thuốc ức chế protease kháng HIV, thuốc kháng nằm nhóm azol, erythromycin, clarithromycin và nefazodon.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng, và khó tiêu.

Ngất, hội chứng ác tính do thuốc an thần, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra,

Rất thường gặp, ADR < 10/100:

  • Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt 5), buồn ngủ.

Thường gặp, ADR > 1/100:

  • Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Ngất’ 8).
  • Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thắt Viêm mũi
  • Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
  • Rối loạn chức năng tin: Nhịp tim nhanh 5.
  • Rối loạn chức năng mạch máu: Hạ huyết áp thế đứng 5).
  • Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: Khô miệng, táo bón, khó tiêu.
  • Tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân: Suy nhược nhẹ, phủ ngoại biên.
  • Cận lâm sàng: Tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (ALT: Alanine Aminotransferase, AST: Aspartate Aminotransferase). – Giảm bạch cầu trung tính),
  • Đường huyết tăng đến mức bệnh lý(8).

It gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: Tăng bạch cầu đa nhân ái toan.
  • Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: Quá mẫn.
  • Cận lâm sàng: Tăng gamma-GT(4), tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C).
  • Rối loạn chức năng hệ thần kinh: Co giật), hội chứng chân run.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

  • Tác dụng phụ tại chỗ và toàn thân: Hội chứng ác tính do thuốc an thần).
  • Rối loạn chức năng hệ sinh dục: Chứng cường dương.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000:

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (6)

Ghi chú:

(1) Xem phần “Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng”.

(2) Buồn ngủ có thể xảy ra, thường trong 2 tuần đầu và mất đi khi tiếp tục điều trị với quetiapin.

(3) Chủ yếu xảy ra trong các tuần bắt đầu điều trị với thuốc.

(4) Tăng không triệu chứng transaminase huyết thanh (ALT, AST) hoặc tăng gamma-GT đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân sử dụng quetiapin. Các gia tăng này thường hồi phục khi tiếp tục điều trị với quetiapin.

(5) Cũng như các thuốc chống loạn thần ức chế alpha1-adrenergic, quetiapin có thể gây hại huyết áp thế đứng, kèm theo chóng mặt, nhịp tim nhanh và ngất ở một số bệnh nhân, đặc biệt trong giai đoạn đầu điều chỉnh liều.

(6) Phản ứng phản vệ được đưa vào dựa trên các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường.

(7) Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng đơn trị liệu có đối chứng với giả dược trên bệnh nhân có lượng bạch cầu khi bắt đầu thử nghiệm 21,5 x 10/1, tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính < 1,5 x 10°/1 là 1,72% ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0,73% ở nhóm dùng giả dược. Trên các thử nghiệm lâm sàng trước khi hiệu chỉnh đề cương nghiên cứu để ngưng thuốc đối với bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính < 1,0 x 10°/1 cần điều trị khẩn cấp, trong số bệnh nhân có lượng bạch cầu khi bắt đầu thử nghiệm > 1,5 x 10/1, tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính < 1,5 x 10/1 là 0,21% ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0% ở nhóm dùng gia được và tần suất xảy ra ít nhất 1 lần xét nghiệm lượng bạch cầu trung tính > 0,5 – 1,0 x 10°/1 là 0,75% Ở nhóm bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapin so với 0,11% ở nhóm dùng giả dược..

(8) Glucose huyết lúc đói > 126 mg/dl hoặc glucose huyết tại thời điểm bất kỳ > 200 mg di xảy ra ít nhất trong 1 lần xét nghiệm,

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

  • Quetiapin tác động chính trên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp quetiapin với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
  • Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin cho bệnh nhân đang điều trị với các thuốc kháng acetylcholin (mucarinic).
  • Quetiapin chuyển hóa chủ yếu nhờ enzym cytochrom P450 (CYP) 3A4, hệ enzym cytochrom P450. Trong một nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời quetiapin (liều 25 mg) với ketoconazol, một thuốc ức chế CYP3A4, làm tăng 5-8 lần diện tích dưới đường Cung của quetiapin (AUC Area Under The Curv6) Trên cơ sở này, chống chỉ định dùng đông thời quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4, Nước ép bưởi chùm cũng không được khuyến Các dụng trong quá trình điều trị với quetiapin.
  • Trong một thử nghiệm dung đa thuốc để đánh giá được động học của quetiapin trước và trong quá trình điều trị với carbamazepin (một thuốc cảm ứng enzym gan), kết quả cho thấy dùng đóng tuổi với Carbamazepin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin. Tăng độ thanh thải làm giảm sự tiếp xúc quetiapin (được đo bằng AUC) trung bình 13% so với dùng quetiapin đơn độc, trong một số trường hợp tác động này lớn hơn. Tương tác này có thể làm giảm nồng độ huyết tương của quetiapin dẫn đến cả thế làm giảm hiệu quả điều trị của quetiapin. Dùng đồng thời Quetiapin với phenytoin (một thuốc cảm ứng enzym khác) làm tăng độ thanh thải của quetiapin khoảng 450%. Những bệnh nhân đang uống thuốc cảm ứng enzym gan, chỉ bắt đầu điều trị với quetiapin khi lợi ích điều trị của quetiapin cao hơn nguy cơ ngưng thuốc cảm ứng enzym gan (như natri valproat).
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi phối hợp với các thuốc chống trầm cảm impramen (chất ức chế CYP2DE) hoặc fluoxetin (chất ức chế CYP3A4 và CYP2D6).
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi đáng kể khi phối hợp với thuốc chống loạn thần risperidon hoặc nadoperidon. Tuy nhiên phối hợp quetiapin và thioridazin làm tăng độ thanh thải của quetiapin khoảng 70%.
  • Dược động học của quetiapin không thay đổi khi phối hợp với cimeticin
  • Dược động học của lithi không thay đổi khi phối hợp với quetiapin
  • Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên 6 tuần, lithi và quetiapin phóng thích kéo dài của placebo và quetiapin phóng thích kéo dài ở bệnh nhân trưởng thành với cơn hưng cảm cấp tính. Kết quả cho thấy tỷ lệ triệu chứng ngoại tháp thấp, buồn ngủ và tăng cân quan sát thấy ở nhóm lithi và quetiapin phóng thích kéo dài cao hơn nhóm dùng placebo.
  • Dược động học của natri valproat và quetiapin về mặt lâm sàng không thay đổi đáng kể khi dùng phối hợp. Một nghiên cứu hồi cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên điều trị với valproat, quetiapin hoặc cả hai, nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ cao của sự giảm bạch cầu và bạch cầu trung tính ở nhóm dùng phối hợp so với nhóm đơn trị liệu.
  • Tương tác của quetiapin với các thuốc tim mạch thường sử dụng chưa được nghiên cứu.
  • Cần thận trọng khi dùng đồng thời quetiapin và thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể cho kết quả dương tính giả ở bệnh nhân đang điều trị với quetiapin.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Trẻ em:

  • Quetiapin không khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuối do thiếu dữ liệu của thuốc trong nhóm tuổi này. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, một số tác dụng phụ có tần suất xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên cao hơn ở người lớn (tăng thèm ăn, prolactin huyết thanh cao, nôn, viêm mũi, ngạt) hoặc có thể có những tác động khác nhau ở trẻ em và thanh thiếu niên (triệu chứng ngoại thấp, do bị kích thích) và tăng huyết áp. Ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp cũng đã quan sát thấy,
  • Hơn nữa, tính an toàn trong điều trị lâu dài với quetiapin về tăng trưởng chưa được nghiên cứu quá 26 tuần.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên điều trị bệnh tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và trầm cảm lưỡng cực, kết quả nghiên cứu cho thấy các triệu chứng ngoại tháp gia tăng ở nhóm bệnh nhân điều trị với quetiapin so với nhóm dùng placeoo.

Tự tử/có ý định tự tử:

  • Trầm cảm liên quan đến tăng nguy cơ có ý định tự tử, tự hủy hoại và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Nguy cơ này kéo dài đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do sự cải thiện bệnh có thể chưa xuất hiện trong vài tuần đầu điều trị hoặc lâu hơn nên bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ cho đến khi bệnh được cải thiện đáng kể. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy, nguy cơ tự tử có thể tăng trong giai đoạn đầu của quá trình hồi phục bệnh. Ngoài ra, bác sĩ nên xem xét nguy cơ tiềm ẩn có ý định tự tử khi ngưng điều trị đột ngột với quetiapin
  • Bệnh nhân có tiền sử tự tử, hoặc có ý nghĩ tự tử trước khi điều trị có thể có nguy cơ tự tử và có ý nghĩ tự tử cao và cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị. Nghiên cứu lâm sàng có đối chứng giả dược của thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân người lớn bị rối loạn tâm thần cho thấy ở nhóm điều trị với thuốc chống trầm cảm có sự tăng nguy cơ tự tử ở bệnh nhân dưới 25 tuổi so với nhóm dùng placebo.
  • Giám sát bệnh nhân, đặc biệt là những người có nguy cơ tự tử cao, nên được thực hiện cũng với quá trình điều trị bằng thuốc đặc biệt là trong giai đoạn đầu của quá trình điều trị và khi thay đổi liều lượng. Bệnh nhân và người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết theo dõi những tình trạng xấu đi, hành vi tự tử hoặc những thay đổi bất thường trong suy nghĩ và hành vị. Tìm tư vấn y tế ngay lập tức nếu những triệu chứng trên xuất hiện. Các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân trầm cảm có liên quan đến rối loạn lưỡng cực cho thấy nguy cơ tự tử ở bệnh nhân duới 25 tuổi đã được điều trị với quetiapin tăng so với những người điều trị với placebo (tương ứng 3,0% so với 0%).

Chuyển hóa:

  • Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy sự chuyển hóa thay đổi theo hướng xấu đi, bao gồm thay đổi về trọng lượng, glucose huyết và lipid. Các thông số chuyển hóa của bệnh nhân nên được đánh giá ở thời điểm bắt đầu điều trị và các thông số nên được kiểm soát thường xuyên trong quá trình điều trị. Các thông số này nên được theo dõi như một dấu hiệu lâm sàng.

Triệu chứng ngoại tháp:

  • Các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược ở bệnh nhân người lớn cho thấy quetiapin có liên quan đến sự tăng tỷ lệ mắc các triệu chứng ngoại thấp so với nhóm dùng giả dược ở bệnh nhân điều trị cho giai đoạn trầm cảm nặng trong bệnh rối loạn lưỡng cực. sử dụng quetiapin làm xuất hiện tình trạng bồn chồn bất an (Akathisia)được đặc trưng bởi sự bồn chồn, bất an chủ quan và phải di chuyến thường xuyên không thể ngồi hoặc đứng yên. Điều này có thể xảy ra trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xuất hiện triệu chứng này, tăng liều có thể gây hại.

Rối loạn vận động muộn:

  • Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin. Các triệu chứng của rối loạn vận động muốn có thể trầm trọng hoặc xuất hiện sau khi ngừng điều trị. Buồn ngủ và chóng mặt Giống như các thuốc an thần, điều trị với quetiapin có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan. Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị bệnh nhân trầm cảm lưỡng cực, khởi phát thường trong vòng ba ngày điều trị đầu tiên và mức độ chủ yếu từ nhẹ đến trung bình, Bệnh nhân buồn ngủ cường độ nặng phải tải khác thường xuyên hơn, tối thiểu 2 tuần kể từ khi bắt đầu buồn ngủ hoặc cho đến khi triệu chứng cải thiện. Bệnh nhân buồn ngủ cường độ nặng có thể phải ngừng điều trị.

Hạ huyết áp tư thế:

  • Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt, Hạ huyết áp tư thế thường khởi phát ở liều khởi đầu và giai đoạn điều chỉnh liều. Điều này có thể làm tăng nguy cơ chán thương do tai nạn (ngã), đặc biệt ở những người cao tuổi. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi quen thuộc với những tác dụng phụ của thuốc.
  • Thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân có bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây hạ huyết áp. Nếu hạ huyết áp thế đứng xảy ra thì nên xem xét giảm liều hoặc tăng liều từ từ, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch.

Hội chứng ngưng thở khi ngủ:

  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng quetiapin. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm và người có tiền sử hoặc có nguy cơ ngưng thở khi ngủ, như những người thừa cân/béo phì hoặc nam giới, quetiapin nên được sử dụng một cách thận trọng.

Động kinh:

  • Trong các thử nghiệm lâm sàng đổi chừng, không có sự khác biệt về tỷ lệ co giật ở bệnh nhân điều trị với quotiapin hoặc giả dược. Không có dữ liệu về tỷ lệ co giật ở bệnh nhân có tiến sử rối loạn co giật. Giống như thuốc chống loạn thần khác, cẩn thận trọng khi sử dụng quetiapin điều trị bệnh nhân có tiến sử co giật.

Hội chứng ác tính do thuốc an thần:

  • Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quotiapin. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tàng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tàng Creatui phospholl1580. Trong trường hợp này, non ngưng quotiapifi và điỏ u tị thích hợp.

Giảm bạch cầu trung tính và mát bạch cầu hạt:

  • Giảm bạch cầu trung tính nặng ( 0,5 x 10″) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetipin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mỗi liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Tuy nhiên, một số trường hợp xảy ra ở những bệnh nhân không có các yếu tố nguy cơ. Nên ngưng dùng thuốc quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính ≤1.0 x 10d/l. Nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1.5 x 10/l.
  • Giảm bạch cầu trung tính cần được xem xét ở những bệnh nhân nhiễm trùng hoặc sốt, đặc biệt trong trường hợp không có các yếu tố nguyên nhân rõ ràng, và phải được theo dõi về mặt lâm sàng.
  • Bệnh nhân cần được tư vấn để báo ngay khi xuất hiện các dấu hiệu/ triệu chứng liên quan đến mất bạch cầu hạt hoặc nhiễm trùng (ví dụ sốt, suy nhược, thờ ơ, hoặc đau họng) bất cứ khi nào trong khi điều trị với quetiapin.

Tác dụng kháng acetylcholin:

  • Norquetiapin là một chất chuyển hóa có hoạt tính của quetiapin, có ái lưc trung bình đến mạnh với nhiều kiểu thụ thể muscarinic. Điều này góp phần tác dụng kháng acetylcholin khi quetiapin được sử dụng ở liều khuyến cáo, khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác có tác dụng kháng acetylcholin, và trong trường hợp quá liều. Sử dụng quetiapin thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có tính kháng acetylcholin (muscarinic). Quetiapin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có chẩn đoán hiện tại hoặc tiền sử bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt có ý nghĩa lâm sàng, tắc ruột hoặc các bệnh lý liên quan, tăng nhãn áp hoặc tăng nhãn áp góc đóng.

Tương tác thuốc:

  • Sử dụng đồng thời quetiapin với thuốc cảm ứng enzym gan mạnh như carbamazepin hay phenytoin làm giảm nồng độ trong huyết tương của quetiapin. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của quetiapin. Những bệnh nhân đang uống thuốc cảm ứng enzyme gan, chỉ bắt đầu điều trị với quetiapin khi lợi ích điều trị của quetiapin cao hơn nguy cơ ngưng thuốc cảm ứng enzym gan, Điều quan trọng là bất kỳ sự thay đổi thuốc cảm ứng enzym gan nào cũng nên thay đổi từ từ, nếu cần thiết có thể thay thế bằng các thuốc không cảm ứng enzym gan (như natri valproat).

Cân nặng:

  • Tăng cân đã được báo cáo Ở những bệnh nhân điều trị với quetiapin và cần được theo dõi và theo dõi lâm sàng như theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần.

Tăng đường huyết:

  • Tăng đường huyết và/hoặc xuất hiện tăng đường huyết hoặc tăng đường huyết cấp tỉnh đối khi kết hợp với nhiệm acid ceton hoặc hôn mê hiếm khi xảy ra, kể cả trường hợp tử vong. Trong một số trường hợp, tăng cân trước đó đã được báo cáo, đây có thể là một yếu tố nguyên nhân. Nên theo dõi lâm sàng theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân sử dụng bất cứ thuốc chống loạn thần nào bao gồm cả quetiapin nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng của tăng đường huyết (như uống nhiều, tiểu nhiều, ăn nhiều và một phiếu), và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường nên theo dõi đường huyết thường xuyên. Nên theo dõi cân nặng thường xuyên.

Lipid:

  • Tăng triglycerid, LDL (Low Density Lipoprotein) và cholesterol toàn phần, và glim HDL ( 9) Density Lipoprotein) cholesterol đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng vô quetiapin. Thay đổi lipid nên được theo dõi lâm sàng.

Kéo dài khoảng QT:

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng và sử dụng kiểm soát thống kê SPC (Statistical process Control queuapin không có tác dụng phụ kéo dài khoảng 2 Trong quá trình sử dụng thuốc, ga có báo cáo quetiapin kéo dài khoảng QI Ở liều điểu trị và trong trường hộp quà T009919 như các thuốc chống loạn thần khác, sử dụng thần trong quetiapin ở những bệnh nhân bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình cỏ kéo dài khoảng 0. Ngoài ra, cần thận trọng khi sự dụng quetiapin đồng thời với các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc thuốc an thần, đặc biệt ở người cao tuổi, bệnh nhân có hội chứng kéo dài khoảng QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phi đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết.

Bệnh cơ tim và viêm cơ tim:

  • Bệnh cơ tim và viêm cơ tim đã được báo cáo. Tuy nhiên, mối liên hệ nhân quả với quetiapin chưa được nghiên cứu. Điều trị với quetiapin nên được xem xét lại ở bệnh nhân nghi ngờ bệnh cơ tim hoặc viêm cơ tim.

Ngưng sử dụng thuốc:

  • Triệu chứng cai thuốc cấp tính như mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, nôn, chóng mặt và khó chịu đã được mô tả sau khi ngừng đột ngột quetiapin. Nên ngừng sử dụng quetiapin dần dần trong khoảng thời gian ít nhất 1-2 tuần.

Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần:

  • Quetiapin không được chỉ định để điều trị bệnh sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần. Các thử nghiệm đối chứng giả dược ngẫu nhiên trên bệnh nhân mất trí nhớ với một số thuốc chống loạn thần không điển hình cho thấy nguy cơ các tác dụng phụ biến chứng mạch máu não tăng 3 lần. Cơ chế làm tăng nguy cơ này chưa biết. Sự tăng nguy cơ này không được loại trừ ở các thuốc chống loạn thần khác hoặc nhóm đối tượng bệnh nhân khác. Nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đột quy.
  • Một nghiên cứu trên các thuốc chống loạn thần không điển hình cho thấy các bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ liên quan đến rối loạn tâm thần có nguy cơ tử vong tăng so với nhóm dùng già dược. Trong hai nghiên cứu đối chứng giả dược 10 tuần với quetiapin, có cùng nhóm bệnh nhân (n=710; tuổi: 56-99 tuổi, trung bình 83 tuổi), tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân điều trị với quetiapin là 5,5% so với 3,2% ở nhóm dùng giả dược.

Khó nuốt:

  • Khó nuốt đã được báo cáo với quetiapin. Sử dụng thận trọng quetiapin ở bệnh nhân có nguy cơ bị viêm phổi do hít phải.

Táo bón và tắc ruột:

  • Táo bón là một yếu tố nguy cơ gây tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo với quetiapin, bao gồm các báo cáo tử vong ở những bệnh nhân có nguy cơ tắc ruột cao, những người sử dụng đồng thời nhiều thuốc làm giảm nhu động ruột và/hoặc có thể không báo cáo các triệu chứng táo bón. Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ruột/tắc ruột phải được theo dõi chặt chẽ và chăm sóc y tế đặc biệt.

Huyết khối tĩnh mạch:

  • Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE: Venous Thromboembolism) đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống loạn thân thường xuất hiện các yếu tố nguy cơ VTE nên tất cả các yếu tố nguy cơ VTE cần được xác định trước và trong khi điều trị với quetiapin và thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

Viêm tụy:

  • Viêm tụy được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và trong quá trình sử dụng thuốc.

Lạm dụng và nghiện:

  • Các trường hợp lạm dụng và nghiện thuốc đã được báo cáo. Thận trọng khi kê toa quetiapin cho bệnh nhân có tiền sử nghiện rượu hoặc nghiện thuốc.

Phối hợp thuốc:

  • Dữ liệu về việc phối hợp quetiapin với divalproex hoặc lithi điều trị các cơn hàng cảm cấp tính đến nặng còn hạn chế. Tuy nhiên, liệu pháp phối hợp này có hiệu quả. Hiệu quả điều trị xuất hiện ở tuần thứ 3.

Lactose:

  • Sản phẩm có chứa tá dược lactose. Người bệnh có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

Ba tháng đầu:

  • Dựa vào kết quả của một số báo cáo riêng lẻ và một số nghiên cứu quan sát, quetiapin không làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi. Tuy nhiên, các dữ liệu còn hạn chế nên chưa thể đưa ra một kết luận chính xác. Vì vậy quetiapin chỉ dùng cho phụ nữ có thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.

Ba tháng cuối thai kỳ:

  • Trẻ sơ sinh tiếp xúc với thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong ba tháng cuối thai kỳ có nguy cơ có tác dụng phụ ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc sau khi sinh. Đã có báo cáo tác dụng phụ kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn ăn uống. Do đó phải theo dõi trẻ sơ sinh chặt chẽ.

Phụ nữ cho con bú:

  • Tới nay, thông tin về việc quetiapin bài tiết vào sữa người còn hạn chế. Dựa trên các thông tin được công bố, quetiapin không bài tiết vào sữa mẹ ở liều điều trị. Tuy nhiên, do thiếu thông tín nên quyết định ngừng cho con bú hay ngừng điều trị với quetiapin phụ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Vì quetiapin có thể gây buồn ngủ, bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC HOÀNG CHINH

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TP.HCM

CSKH: 0906948089
Email: cskh@nhathuochoangchinh.vn
Website: www.nhathuochoangchinh.vn

Nhà Thuốc Hoàng Chinh –  Tel: 0906948089 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn