Acyclovir VPC 200mg, Hộp 50 viên
* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm
30 ngày trả hàng Xem thêm
Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.
Số đăng ký: 893110433324
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phépTìm thuốc Aciclovir khác
Tìm thuốc cùng thương hiệu Pharimexco khác
Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ
Gửi đơn thuốcChỉ dành cho mục đích thông tin. Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.
Thông tin sản phẩm
Số đăng ký: | 893110433324 |
Hoạt chất: | |
Quy cách đóng gói: | |
Thương hiệu: | |
Xuất xứ: | |
Thuốc cần kê toa: | |
Dạng bào chế: | |
Hàm Lượng: | |
Nhà sản xuất: |
Nội dung sản phẩm
Thành phần
- Aciclovir: 200mg.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị nhiễm trùng herpes simplex (HSV) trên da và niêm mạc bao gồm lần đầu và tái phát herpes sinh dục (ngoại trừ HSV sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ bị suy giảm miễn dịch).
- Ức chế nhiễm trùng herpes simplex tái phát.
- Phòng ngừa nhiễm trùng herpes simplex ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Điều trị nhiễm trùng herpes zoster.
Liều dùng
Điều trị nhiễm trùng herpes simplex trên da và niêm mạc bao gồm mụn rộp sinh dục lần đầu và tái phát:
- Người lớn: uống mỗi lần 1 viên, 5 lần/ngày, khoảng 4 giờ uống một lần, trừ ban đêm, uống trong 5 ngày. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, thời gian điều trị có thể kéo dài. Acyclovir chỉ có hiệu quả khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng.
- Trẻ em từ 2 đến 14 tuổi: liều như người lớn.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: một nửa liều người lớn.
Ức chế nhiễm trùng herpes simplex tái phát:
- Người lớn: uống mỗi lần 1 viên, 4 lần/ngày, trong khoảng 6 giờ, hoặc uống mỗi lần 2 viên, 2 lần/ngày trong khoảng 12 giờ, và có thể giảm còn 1 viên uống 2 lần/ngày trong khoảng 12 giờ /lần hoặc 3 lần/ngày trong khoảng 8 giờ /lần. Nên điều trị gián đoạn mỗi 6 đến 12 tháng để đánh giá lại tình trạng bệnh.
- Trẻ em từ 2 đến 14 tuổi: liều như người lớn.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: một nửa liều người lớn.
Phòng ngừa nhiễm trùng herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch:
- Người lớn: uống mỗi lần 1 viên, 4 lần/ngày, trong khoảng 6 giờ. Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng hoặc những bệnh nhân kém hấp thu, liều có thể tăng lên mỗi lần 2 viên, 4 lần/ngày. Thời gian sử dụng dự phòng được xác định bởi thời gian có nguy cơ.
- Trẻ em từ 2 đến 14 tuổi: liều như người lớn.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: một nửa liều người lớn.
Điều trị nhiễm khuẩn herpes zoster:
- Người lớn: uống mỗi lần 800mg (4viên), 5 lần/ngày (thường mỗi 4 giờ trong thời gian thức, bỏ qua liều ban đêm), điều trị trong 7 ngày. Điều trị nên bắt đầu càng sớm càng tốt và không muộn hơn 3 ngày sau khi có dấu hiệu bùng phát đầu tiên.
- Liều cho người cao tuổi: Cần phải xem xét khả năng suy thận ở người cao tuổi và nên điều chỉnh liều lượng cho phù hợp
Liều cho người suy thận:
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút, giảm liều xuống còn 200mg (1 viên) mỗi ngày 2 lần trong khoảng 12 giờ.
Trong điều trị nhiễm herpes zoster:
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 10 – 25ml/phút, giảm liều đến 800mg (4 viên) 3 lần mỗi ngày trong khoảng 8giờ/lần.
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút, giảm liều đến 800mg (4 viên), 2 lần mỗi ngày, trong khoảng 12 giờ/lần. Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
Quá liều
- Triệu chứng: Acyclovir chỉ được hấp thu một phần trong đường tiêu hóa. Quá liều khi bệnh nhân đã uống liều đến 20g acyclovir trong một lần duy nhất, thường là không có tác dụng độc. Acyclovir uống nhiều lần liên tục có liên quan đến các ảnh hưởng về đường tiêu hóa (như buồn nôn và nôn) và các phản ứng thần kinh (như nhức đầu và nhầm lẫn).
- Cách xử trí: Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu độc tính. Thẩm phân máu làm tăng đáng kể việc loại bỏ acyclovir khỏi máu và do đó có thể được coi là một lựa chọn điều trị trong trường hợp có triệu chứng quá liều.
Không sử dụng trong trường hợp (Chống chỉ định)
- Chống chỉ định dùng cho người bệnh mẫn cảm với acyclovir, valaciclovir hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban (bao gồm cả nhạy cảm với ánh sáng).
- Toàn thân: Sốt, mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
- Da và mô dưới da: Mày đay, rụng tóc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000:
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn
- Hô hấp: Khó thở
- Gan: Tăng bilirubin và các enzym liên quan đến gan
- Da và mô dưới da: Phù mạch
- Thận và tiết niệu: Tăng urê máu và creatinin.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000:
- Máu và bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Thần kinh: Kích động, nhầm lẫn, run, mất điều hòa, rối loạn thần kinh, ảo giác, triệu chứng tâm thần, co giật, mơ màng, bệnh não, hôn mê.
- Gan: Viêm gan, vàng da.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, đau thận. (Đau thận có thể liên quan đến suy thận).
- Tần số chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
- Máu: Thay đổi huyết học, bao gồm thiếu máu hồng cầu to
- Hệ miễn dịch: Bệnh hạch bạch huyết
- Thần kinh: Dị cảm.
- Mắt: Thị giác bất thường.
- Tim mạch: Phù ngoại biên.
- Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Cơ xương: Đau cơ.
- Thận và tiết niệu: Suy thận. (Suy thận thường hồi phục nhưng có thể tiến triển thành suy thận cấp)
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Các ADR thường hiếm xảy ra và nhẹ, tự hết. Nếu các triệu chứng nặng (lú lẫn, hôn mê ở người suy thận), phải ngừng thuốc ngay Diễn biến thường tốt sau khi ngừng thuốc, ít khi phải thấm phân máu.
Tương tác với các thuốc khác
- Không có tương tác lâm sàng đáng kể nào được xác định.
- Acyclovir được loại bỏ chủ yếu qua thận dưới dạng không thay đổi. Bất kỳ thuốc nào dùng cùng lúc để cạnh tranh với cơ chế này có thể làm tăng nồng độ acyclovir trong huyết tương. Probenecid và cimetidin làm tăng AUC của acyclovir bằng cơ chế này, và làm giảm sự bài tiết qua thận của acyclovir. Tương tự, tăng AUC huyết tương của acyclovir và chất chuyển hóa không hoạt động của mycophenolat mofetil, một tác nhân ức chế miễn dịch được sử dụng ở bệnh nhân cấy ghép khi phối hợp thuốc. Tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều lượng vì chỉ số điều trị của acyclovir rộng.
- Nguy cơ suy thận tăng lên do sử dụng đồng thời với các thuốc khác gây độc cho thận.
- Thuốc kháng virus: sử dụng kết hợp acyclovir và zidovudin có thể gây trạng thái mệt mỏi.
- Acyclovir có thể làm tăng mức độ theophyllin trong huyết thanh.
Lưu ý khi sử dụng (cảnh báo và thận trọng)
Trạng thái hydrat hóa: Cần duy trì đủ nước ở những bệnh nhân dùng acyclovir liều cao.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và ở bệnh nhân cao tuổi:
- Acyclovir được loại bỏ qua độ thanh thải thận, do đó bệnh nhân bị suy thận phải giảm liều. Bệnh nhân người cao tuổi thì chức năng thận có thể giảm và do đó cần giảm liều trong nhóm bệnh nhân này. Cả hai nhóm bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân bị suy thận đều có nguy cơ phát triển các phản ứng phụ về thần kinh và cần được theo dõi chặt chẽ để chứng minh những tác động này. Trong các trường hợp được báo cáo, những phản ứng này nhìn chung có thể mất khi ngưng điều trị.
- Các đợt sử dụng acyclovir kéo dài hoặc lặp đi lặp lại ở người bị suy giảm miễn dịch nặng có thể dẫn đến việc giảm độ nhạy cảm các dòng virus, có thể không đáp ứng với việc điều trị bằng acyclovir liên tục. Acyclovir cũng nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có các bất thường về thần kinh, những chứng bất thường nặng về gan hoặc điện giải hoặc tình trạng thiếu oxy máu đáng kể.
Lactose:
- Thuốc có chứa lactose và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase nặng hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Tinh bột mì:
- Thuốc chứa tá dược tinh bột mì có thể dùng được cho người có bệnh đường ruột, nhưng bệnh nhân có dị ứng với lúa mì thì không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Phụ nữ mang thai: Việc sử dụng acyclovir chỉ nên được xem xét khi những lợi ích lớn hơn những rủi ro chưa biết. Viêm màng não do herpes simplex và viêm phổi do thủy đậu gây nguy cơ chính đáng kể cho mẹ, bào thai và herpes sinh dục, có thể làm chậm sự tăng trưởng của tử cung, làm tăng nguy cơ sinh non và nhiễm trùng herpes sơ sinh. Acyclovir dễ dàng vượt qua nhau thai và có trong máu dây rốn ở mức cao hơn so với trong huyết thanh người mẹ.
- Phụ nữ cho con bú: Sau khi uống 200mg (1 viên) acyclovir 5 lần mỗi ngày, acyclovir đã được phát hiện trong sữa mẹ ở nồng độ từ 0,6 đến 4,1 lần so với nồng độ tương ứng trong huyết tương. Những mức này có thể làm cho nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh bú mẹ lên đến 0,3 mg/kg/ngày. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng acyclovir cho phụ nữ đang cho con bú..
Người lái xe và vận hành máy móc
- Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và sự xuất hiện bất lợi của acyclovir nên được lưu ý khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Chưa có nghiên cứu nào để khảo sát ảnh hưởng của acyclovir đối với hoạt động lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Hơn nữa, không có khả năng dự đoán tác động bất lợi đối với các hoạt động này từ dược lực học của hoạt chất.
Bảo quản
- Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Đánh Giá - Bình Luận
- Đặt đơn thuốc trong 30 phút. Gửi đơn
- Giao nhanh 2H nội thành HCM Chính sách giao hàng 2H.
- Miễn phí giao hàng cho đơn hàng 700K
- Đổi trả trong 6 ngày. Chính sách đổi trả
CSKH: 0906948089