Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

* Hình sản phẩm có thể thay đổi theo thời gian
** Giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm

30 ngày trả hàng Xem thêm

 Các sản phẩm được đóng gói và bảo quản an toàn.

#19724
Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ
5.0/5

Số đăng ký: VN3-102-18

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép

Tìm thuốc Micafungin khác

Tìm thuốc cùng thương hiệu Astellas Pharma khác

Thuốc này được bán theo đơn của bác sĩ

Gửi đơn thuốc
Nhà sản xuất

Astellas Ireland Co Ltd

Thông tin sản phẩm

Số đăng ký: VN3-102-18
Bảo quản: Dưới 30°C
Hoạt chất:
Quy cách đóng gói:
Thương hiệu:
Xuất xứ:
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:
Hàm Lượng:
Nhà sản xuất:

Nội dung sản phẩm

Thành phần

  • Micafungin natri: 50mg.

Công dụng (Chỉ định)

Mycamine For Injection 50mg/vial được chỉ định:

  • Điều trị bệnh nấm Candida xâm lấn ở trẻ em và người lớn
  • Điều trị bệnh nấm Candida thực quản ở người lớn, thiếu niên ≥ 16 tuổi và những bệnh nhân cao tuổi phù hợp với điều trị đường tĩnh mạch.
  • Điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân trẻ em và người lớn được ghép tế bào gốc tạo máu đồng loài hoặc những bệnh nhân được dự kiến sẽ có giảm bạch cầu trung tính (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 500 tế bào/ul) trong 10 ngày hoặc hơn.

Liều dùng

Mycamine For Injection 50mg/vial nên được dùng mỗi ngày một lần bằng cách truyền tĩnh mạch. Liều lượng tùy thuộc vào chỉ định và thể trọng của bệnh nhân như được thể hiện trong Bảng 4,5 và 6 dưới đây:

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Nếu bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ, ví dụ nấm tồn tại dai dẳng ở các mẫu nuôi cấy hoặc nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện, có thể tăng liều đến 200mg/ngày ở bệnh nhân cân nặng > 40kg hoặc 4 mg/kg/ngày ở bệnh nhân cân nặng ≤ 40 kg.

Thời gian điều trị:

  • Bệnh nấm Candida xâm lấn: Thời gian điều trị nhiễm nấm Candida nên tối thiểu là 14 ngày.
  • Việc điều trị kháng nấm nên tiếp tục trong ít nhất một tuần sau khi cấy máu 2 lần liên tiếp âm tính và sau khi thuyên giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng về nhiễm nấm.
  • Bệnh nấm Candida thực quản: Để điều trị bệnh nấm Candida thực quản, nên dùng Mycamine For Injection 50mg/vial trong ít nhất một tuần sau khi thuyên giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.
  • Điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida: Trong điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida, Mycamine For Injection 50mg/vial nên được dùng trong trong ít nhất một tuần sau khi phục hồi bạch cầu trung tính.

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Nếu bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ, vi dụ nấm tồn tại dai dẳng ở các mẫu nuôi cấy hoặc nếu tình trạng lâm sàng không cải thiện, có thể tăng liều đến 200mg/ngày ở bệnh nhân cân nặng > 40kg hoặc 4 mg/kg/ngày ở bệnh nhân cân nặng ≤ 40kg.

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Trẻ em <4 tháng tuổi được kê Micafungin liều 4mg/kg để điều trị nấm Candida xâm lấn thì nồng độ thuốc đạt được xấp xí bằng nồng độ ở người lớn dùng liều 100mg/ngày. Nếu nghi ngờ hệ thần kinh trung ương (CNS) nhiễm nấm, liều cao hơn (ví dụ: 10mg/kg) nên được sử dụng do sự thâm nhập của thuốc vào hệ thần kinh trung ương phụ thuộc vào liều của micafungin (Xem Đặc Tính Dược Động Học ở các đối tượng đặc biệt). Tính an toàn và hiệu quả khi dùng liều 4 và 10mg/kg cho trẻ em (bao gồm trẻ sơ sinh) < 4 tháng để điều trị nấm Candida xâm lấn có liên quan hệ thần kinh trung ương chưa được thiết lập đầy đù trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát.

Thời gian điều trị:

  • Bệnh nấm Candida xâm lấn: Thời gian điều trị nhiễm nấm Candida nên tối thiểu là 14 ngày và nên tiếp tục trong ít nhất một tuần sau khi cấy máu 2 lần liên tiếp âm tính và sau khi thuyên giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng về nhiễm nấm.
  • Điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida: Trong điều trị dự phòng nhiễm nấm Candida, Mycamine For Injection 50mg/vial nên được dùng trong trong ít nhất một tuần sau khi phục hồi bạch cầu trung tính. Kinh nghiệm ở bệnh nhân dưới 2 tuổi còn hạn chế.

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.

Bệnh nhân suy thận:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).

Hướng dẫn cách pha và pha loãng:

Sử dụng kỹ thuật vô khuẩn ở nhiệt độ phòng, Mycamine For Injection 50mg/vial cần được pha và pha loãng như sau:

  1. Lấy nắp nhựa ra khỏi lọ và khử khuẩn nút chặn bằng cồn.
  2. 5ml dung dịch truyền natri chlorid 9 mg/ml (0,9%) hoặc dung dịch truyền glucose 50mg/ml (5%) (lấy từ một túi/chai 100 ml) phải được vô khuẩn và bơm từ từ vào mỗi lọ dọc theo thành bên trong. Mặc dù thuốc cô đặc sẽ tạo thành bọt, cần thực hiện mọi nỗ lực để giảm thiểu số lượng bọt tạo ra. Phải pha đủ số lượng các lọ Mycamine For Injection 50mg/vial để có được liều cần thiết như được thể hiện trong Bảng 7 dưới đây.
  3. Nên xoay lọ nhẹ nhàng. KHÔNG ĐƯỢC LẮC. Bột sẽ hòa tan hoàn toàn. Thuốc cô đặc nên được sử dụng ngay lập tức để pha loãng thêm. Sản phẩm này chỉ được dùng một lần cho một bệnh nhân. Loại bỏ bất kỳ phần thuốc nào còn lại.
  4. Cần rút hết lượng thuốc cô đặc đã pha khỏi mỗi lọ và đưa trở lại vào túi truyền/chai truyền mà đã được rút ra lúc ban đầu. Dung dịch truyền đã pha loãng nên được sử dụng ngay lập tức.
  5. Nên đảo ngược túi truyền/chai truyền nhẹ nhàng để phân tán dung dịch đã pha loãng nhưng KHÔNG lắc để tránh tạo bọt. Không sử dụng nếu dung dịch đục hoặc đã kết tủa.
  6. Túi truyền/chai truyền chứa dung dịch truyền đã pha loãng nên được cho vào một túi mờ đục có thể đóng kín để bảo vệ tránh ánh sáng.

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Cách dùng

  • Đường truyền tĩnh mạch hiện có cần được giội rửa sạch với dung dịch natri clorid 0,9% trước khi truyền.
  • Truyền tĩnh mạch dung dịch Mycamine For Injection 50mg/vial đã pha và pha loãng trong khoảng một giờ.

Quá liều

  • Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân người lớn dùng liều lặp lại hàng ngày lên đến 8mg/kg (tổng liều tối đa 896mg) mà không có báo cáo về độc tính làm hạn chế liều dùng. Một ca tự phát đã được báo cáo khi đưa liều 16mg/kg/ngày cho một bệnh nhân mới sinh. Không ghi nhận được tác dụng phụ có liên quan với liều cao này.
  • Không có kinh nghiệm về quá liều micafungin. Trong trường hợp quá liều, cần sử dụng các biện pháp hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng. Micafungin gắn kết cao với protein, do đó không loại bỏ được bằng thẩm phân.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Chống chỉ định dùng Mycamine For Injection 50mg/vial ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc này hoặc với các echinocandin khác.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Kinh nghiệm về độ an toàn tổng thể của Mycamine For Injection 50mg/vial trong các thử nghiệm lâm sàng

Độ an toàn tổng thể của Mycamine For Injection 50mg/vial đã được đánh giá ở 3083 bệnh nhân và 501 người tình nguyện trong 41 nghiên cứu lâm sàng, bao gồm các nghiên cứu về bệnh nấm Candida xâm lấn, bệnh nấm Candida thực quản và điều trị dự phòng, đã
được dùng liều đơn hoặc nhiều liều Mycamine For Injection 50mg/vial, trong khoảng từ 12,5 mg đến ≥ 150 mg/ngày. Những phản ứng bất lợi xuất hiện trong khi điều trị đã xảy ra ở ≥ 5% của tất cả các bệnh nhân được dùng Mycamine For Injection 50mg/vial trong các thử nghiệm này được thể hiện trong Bảng 3.

Về tổng thể, 2810 trong số 3083 bệnh nhân (91,1%) sử dụng Mycamine For Injection 50mg/vial đã gặp một phản ứng bất lợi.

Các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng bất kể quan hệ nhân quả hoặc tỷ lệ xảy ra trong các thử nghiệm này được liệt kê dưới đây:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: bệnh về đông máu, giảm bạch cầu trung tính có sốt, tan huyết, thiếu máu tan huyết, giảm toàn thể huyết cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối
  • Rối loạn tim: loạn nhịp, rung nhĩ, ngừng tim, xanh tím, hạ huyết áp, nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh
  • Rối loạn tiêu hóa: đau vùng bụng trên, khó tiêu
  • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: huyết khối tại chỗ tiêm
  • Rối loạn gan mật: tổn thương tế bào gan, gan to, vàng da, suy gan
  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm khuẩn, viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: nhiễm toan, chán ăn, giảm natri máu
  • Rối loạn hệ cơ xương, mô liên kết và xương: đau khớp
  • Rối loạn hệ thần kinh: co giật, bệnh não, xuất huyết nội sọ
  • Rối loạn tâm thần: mê sảng
  • Rối loạn thận và tiết niệu: vô niệu, hemoglobin niệu, thiểu niệu, suy thận cấp, hoại tử ống thận
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ngừng thở, khó thở, giảm oxy huyết, thuyên tắc phổi
  • Rối loạn da và mô dưới da: ban đỏ đa dạng, hoại tử da, nổi mề đay
  • Rối loạn mạch: huyết khối tĩnh mạch sâu, tăng huyết áp.

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọMycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Mycamine For Injection 50mg/vial Astellas 1 lọ

Cơ sở bệnh nhân: tất cả các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên được điều trị ít nhất 1 liều thuốc thử nghiệm:

  • Thường gặp: Tỷ lệ các phản ứng bất lợi ≥ 5%.
  • Thời gian điều trị + 3 ngày
  • Trong một nhóm hệ cơ quan, bệnh nhân có thể gặp nhiều hơn 1 phản ứng bất lợi.

Phản ứng bất lợi sau khi lưu hành thuốc:

Các phản ứng bất lợi sau đây đã được xác định trong khi sử dụng bột đông khô pha tiêm micafungin (dưới dạng natri) sau khi được phê duyệt. Do những phản ứng này được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không phải luôn luôn có thể ước tính đáng tin cậy về tần suất. Mối quan hệ nhân quả với bột đông khô pha tiêm micafungin (dưới dạng natri) đối với những phản ứng bất lợi này không thể được loại trừ, bao gồm:

  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm số lượng bạch cầu, thiếu máu tan máu, đông máu rải rác nội mạch
  • Rối loạn gan mật: tăng bilirubin máu, chức năng gan bất thường, rối loạn gan, tổn thương tế bào gan
  • Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn, sốc quá mẫn, phản ứng phản vệ, sốc phản vệ
  • Rối loạn thận và tiết niệu: suy thận cấp và suy thận
  • Rối loạn da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc
  • Rối loạn mạch: sốc

Bệnh nhân trẻ em:

  • Tỷ lệ mắc một số phản ứng bất lợi (AE) trong cơ sở dữ liệu nghiên cứu lâm sàng (giảm tiểu cầu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hạ huyết áp, tăng bilirubin máu, gan to, suy thận cấp, tăng urê máu) cao hơn ở bệnh nhân trẻ em so với bệnh nhân người lớn.
  • Ngoài ra, bệnh nhân trẻ em < 1 tuổi thường tăng hơn khoảng 2 lần về ALT, AST và phosphatase kiềm (AP) so với bệnh nhân trẻ em lớn hơn.
  • Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng trong các hồ sơ về an toàn bởi sự phân tầng theo tuổi của trẻ em < 4 tuần tuổi, 4 tuần tuổi đến < 1 tuổi, 1-4 tuổi, 5-8 tuổi, 9-12 tuổi và 13 đến < 16 tuổi.

Tương tác với các thuốc khác

Micafungin có khả năng tương tác thấp với các thuốc được chuyển hóa qua những con đường qua trung gian CYP3A như được thể hiện dưới đây.

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến micafungin:

  • Tổng cộng có 14 nghiên cứu về tương tác thuốc-thuốc đã được tiến hành ở những người tình nguyện khỏe mạnh để đánh giá khả năng tương tác giữa micafungin và mycophenolat mofetil, cyclosporin, tacrolimus, prednisolon, sirolimus, nifedipin, fluconazol, ritonavir, rifampicin, itraconazol, voriconazol và amphotericin B. Trong những nghiên cứu này, không quan sát thấy tương tác nào làm thay đổi dược động học của micafungin. Do đó, không cần thiết điều chỉnh liều Mycamine For Injection 50mg/vial khi những thuốc này được dùng đồng thời.

Ảnh hưởng của micafungin đến các thuốc khác:

  • Không có ảnh hưởng nào của liều đơn hoặc nhiều liều micafungin đến dược động học của mycophenolat mofetil, cyclosporin, tacrolimus, prednisolon, fluconazol và voriconazol.
  • AUC của sirolimus đã tăng 21% và không có ảnh hưởng nào đến Cmax khi có sự hiện diện của micafungin ở trạng thái ôn định so với sirolimus đơn độc. AUC của nifedipin đã tăng 18% và Cmax đã tăng 42% khi có sự hiện diện của micafungin ở trạng thái ôn định so với nifedipin đơn độc. AUC của itraconazol đã tăng 22% và Cmax đã tăng 11%. Do đó, những bệnh nhân sử dụng sirolimus, nifedipin hoặc itraconazol kết hợp với Mycamine For Injection 50mg/vial cần được theo dõi về độc tính và giảm liều sirolimus, nifedipin hoặc itraconazol nếu cần thiết.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Quá mẫn:

  • Trong khi dùng micafungin, phản ứng phản vệ/dạng phản vệ bao gồm cả sốc có thể xảy ra. Nếu những phản ứng này xảy ra, phải ngừng dùng Mycamine For Injection 50mg/vial và sử dụng điều trị thích hợp.

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Phản ứng da tróc vảy như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo. Nếu bệnh nhân xuất hiện ban, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ và ngừng dùng Mycamine For Injection 50mg/vial nếu tổn thương tiến triển.

Tan máu:

  • Những trường hợp cá biệt về tan máu bao gồm tan máu trong lòng mạch cấp tính hoặc thiếu máu tan máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng micafungin. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng hoặc xét nghiệm về tan máu trong khi điều trị bằng Mycamine For Injection 50mg/vial đề tìm băng chứng về sự xấu đi của các tình trạng này và đánh giá nguy cơ/lợi ích của việc tiếp tục điều trị.

Ảnh hưởng đối với gan:

  • Cần theo dõi cần thận chức năng gan trong khi điều trị bằng Mycamine For Injection 50mg/vial. Khuyến cáo ngừng sử dụng sớm khi có sự tăng ALT/AST có ý nghĩa và kéo dài. Việc điều trị bằng Mycamine For Injection 50mg/vial nên được tiến hành trên cơ sở đánh giá cần thận về nguy cơ/lợi ích, đặc biệt ở những bệnh nhân đã biết bị suy chức năng gan nặng hoặc bệnh gan mạn tính đại diện cho tình trạng tiền khối u như xơ hóa gan tiến triển, xơ gan, viêm gan do virus, bệnh gan ở trẻ sơ sinh hoặc các khiếm khuyết enzym bẩm sinh, hoặc đang dùng một liệu pháp đồng thời bao gồm cả đặc tính gây độc cho gan và/hoặc gây độc gen.
  • Mycamine For Injection 50mg/vial chỉ nên được kê đơn sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích-nguy cơ, đặc biệt có tính đến nguy cơ tiềm ẩn về các khối u gan.

Ảnh hưởng đến thận:

  • Micafungin có thể gây ra vấn đề về thận, suy thận và xét nghiệm chức năng thận bất thường. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ trong những trường hợp chức năng thận trở nên xấu hơn.

Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản:

  • Micafungin không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái với liều lên đến 32 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (gấp 4 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC). Tuy nhiên, chuột cống đực được điều trị trong 9 tuần với liều micafungin 10-32
    mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (dẫn đến gấp 1-4 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC) cho thấy sự tạo không bào của các tế bào biểu mô ống mào tinh. Một liều 32mg/kg/ngày cũng dẫn đến trọng lượng mào tinh hoàn cao hơn và giảm số lượng tế bào tinh
    trùng. Trong một nghiên cứu tiêm tĩnh mạch trong 39 tuần ở chó, teo ống sinh tinh và giảm tinh trùng ở mào tinh hoàn cũng được quan sát thấy ở liều micafungin 10 và 32 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (dẫn đến gấp 1-5 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC).
  • Độc tính đối với tinh hoàn đã được quan sát thấy ở 2 loài động vật. Mặc dù chưa rõ ý nghĩa lâm sàng, micafungin có thể có khả năng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người ở nam giới.

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai:

  • Chưa có nghiên cứu về micafungin đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.
  • Micafungin và/hoặc các chất chuyển hóa của nó cho thấy đi qua hàng rào nhau thai và phân bố vào thai ở chuột cống. Không quan sát thấy ảnh hưởng trên sự phát triển phôi thai ở chuột cống được cho dùng các liều micafungin tiêm tĩnh mạch lên đến 32 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành cơ quan (gấp 2-3 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC). Tuy nhiên, điều trị trên thỏ với liều 32 mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (gấp 2 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC) trong suốt quá trình hình thành cơ quan đã có liên quan đến các bất thường về nội tạng và tăng sẩy thai. Các bất thường về nội tạng bao gồm sự phân thủy phỗi bất thường, tim ở bên trái trong chứng đảo nghịch phủ tạng, niệu quản sau tĩnh mạch chủ, động mạch dưới đòn phải bất thường và giãn niệu quản.
  • Trong khi các nghiên cứu trên động vật không phải luôn luôn dự đoán được phản ứng trên người, Mycamine For Injection 50mg/vial chỉ nên được sử dụng trong khi mang thai nếu lợi ích dự tính cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai.
  • Các thuốc đã được dùng chỉ ở một số lượng giới hạn phụ nữ mang thai và phụ nữ trong tuổi sinh đẻ mà không có sự tăng về tần suất dị tật hoặc tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp khác trên thai người đã được quan sát thấy. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng về tăng xảy ra tổn thương thai, ý nghĩa của điều này được xem là không chắc chắn ở người.

Phụ nữ cho con bú:

  • Micafungin và chất chuyển hóa của nó đã được bài tiết trong sữa của chuột cống cho con bú. Trong một nghiên cứu về sự phát triển trước và sau khi sinh ở chuột cống, liều micafungin 32mg/kg/ngày tiêm tĩnh mạch (dẫn đến gấp 2-3 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC) có liên quan đến giảm trọng lượng lúc sinh của chuột con và sự chậm trễ có thể có về thời gian mở mí mắt và tách bao quy đầu.
  • Chưa rõ liệu micafungin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do đó cần thận trọng khi dùng Mycamine For Injection 50mg/vial trong khi cho con bú.

Sử dung ở trẻ em:

  • Tỷ lệ mắc một số phản ứng bất lợi ở bệnh nhân trẻ em cao hơn ở bệnh nhân người lớn

Sử dụng ở người cao tuổi:

  • Không cần thiết điều chỉnh liều đối với người cao tuổi

Độc tính gen:

  • Micafungin không gây độc tính gen hoặc gây gãy nhiễm sắc thể trong một nhóm thử nghiệm tiêu chuẩn về độc tính gen. Micafungin không gây đột biến gen trong các thử nghiệm vi khuẩn và không gây sai lạc nhiễm sắc thể trong tế bào phổi của chuột Hamster Trung Quốc invitro. Không có dấu hiệu về cảm ứng nhân nhỏ bởi micafungin trong một thử nghiệm về nhân nhỏ ở chuột nhắt hoặc sự tổng hợp DNA không có lịch trình trong tế bào gan của chuột cống.

Khả năng gây ung thư:

  • Không có nghiên cứu tiêu chuẩn về khả năng gây ung thư đã được tiến hành với micafungin.
  • Ung thư biểu mô gan và u tuyến đã được quan sát thấy trong các nghiên cứu về độc tính tiêm tĩnh mạch liều lặp lại trong 3-6 tháng trên chuột cống ở liều 32 mg/kg/ngày (dẫn đến gấp 4 lần nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC) với thời gian phục hồi từ 12-20 tháng. Trong các nghiên cứu ngắn hạn, các ổ tế bào gan bị biến đổi mà có thể là tiền thân của các khối u gan, đã được quan sát thấy. Nồng độ ở mức không quan sát thấy tác dụng có hại đối với các ổ tế bào gan bị biến đổi đã dẫn đến nồng độ tương tự với nồng độ tối đa dự đoán trên lâm sàng, dựa trên AUC.
  • Chưa rõ liệu các khối u gan ở chuột cống quan sát thấy trên chuột cống được điều trị cũng xảy ra ở các loài khác hay không, hoặc liệu có một ngưỡng liều đối với tác dụng này hay không. Ý nghĩa của khả năng gây ung thư biểu mô gan do micafungin ở người chưa được biết.

Ảnh hưởng đến xét nghiệm:

  • Không có thông tin về ảnh hưởng của micafungin đến các xét nghiệm.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có nghiên cứu về tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, các phản ứng bất lợi có thể xảy ra, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Bảo quản

  • Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Xem thêm nội dung
Bình luận của bạn
Đánh giá của bạn:
*
*
*
 Captcha

Tại sao chọn chúng tôi

8 Triệu +

Chăm sóc hơn 8 triệu khách hàng Việt Nam.

2 Triệu +

Đã giao hơn 2 triệu đơn hàng đi toàn quốc

18.000 +

Đa dạng thuốc, thực phẩm bổ sung, dược mỹ phẩm.

100 +

Hơn 100 điểm bán và hệ thống liên kết trên toàn quốc

NHÀ THUỐC HOÀNG CHINH

  • 345 Nguyễn Văn Công, Phường Hạnh Thông, TP.HCM

CSKH: 0906948089
Email: cskh@nhathuochoangchinh.vn
Website: www.nhathuochoangchinh.vn

Nhà Thuốc Hoàng Chinh –  Tel: 0906948089 (8h00 – 21h00)

Thiết kế website Webso.vn